Peel da là ứng dụng đưa chất hóa học vào da, làm phá hủy 1 phần hoặc toàn bộ thượng bì, kèm hoặc không kèm trung bì, dẫn đến bong tróc da, xóa bỏ các tổn thương ở nông, theo sau đó là tái tạo lớp thượng bì và trung bì mới.
1. Chỉ định Peel da
a) Bệnh lý rối loạn sắc tố
· Rám má
· Tăng sắc tố sau viêm
· Đồi mồi
b) Trứng cá
· Sẹo trứng cá nông
· Thâm mụn
· Nhân trứng cá
· Mụn viêm
· Trứng cá thông thường từ nhẹ đến nặng
c) Thẩm mỹ
· Lão hóa da
· Nếp nhăn nông
· Lỗ chân lông to
· Sẹo nông
d) Bệnh lý liên quan tới biệt hóa thượng bì
· Dày sừng tiết bã
· Dày sừng ánh sáng
· Bệnh hạt cơm
· Mụn thịt
· Tăng tiết bã nhờn
2. Chống chỉ định Peel da
· Nhiễm khuẩn, nhiễm virus, nhiễm virus (Herpes) đang hoạt động
· Vết thương hở
· Tiền sử sử dụng thuốc làm tăng nhạy cảm ánh sáng.
· Trước đây từng mắc bệnh viêm da như Vảy nến, VDCD
· Bệnh nhân không hợp tác (Bệnh nhân lo ngại về tiếp xúc ánh nắng hoặc sử dụng thuốc)
· Kỳ vọng của Bệnh nhân không thực tế J
· Đối với peel trung bình và peel sâu, tiền sử dễ gây sẹo hoặc sử dụng
isotretinoin trong vòng 6 tháng gần đây.
· Người thực hiện nên là bác sĩ da liễu đã được đào tạo.
· Người thực hiện cần có kiến thức về da và mô dưới da, bao gồm cấu trúc và chức năng của từng lớp da.
· Người thực hiện cần có kiến thức cơ bản về Peel bao gồm Acid-Base, pH và pK của lọ Peel, cơ chế hoạt động của hóa chất Peel.
· Người thực hiện cần nắm vững cơ chế lành thương sau tổn thương da do hóa chất.
· Người thực hiện cần nắm vững sinh bệnh học của các bệnh có thể peel da như rám má, trứng cá...
· Giải thích hiệu quả điều trị và kì vọng có thể đạt được cho bệnh nhân
· Người thực hiện cần biết thông tin phục hồi da của da thường hoặc da bệnh lý.
· Thảo luận về tác dụng phụ, biến chứng có thể có, và đặc biệt có thể thay đổi sắc tố hay không?
· Tiền sử sử dụng thuốc, phơi nhiễm với tia UV, tiền sử bị Herpes, điều trị isotretinoin trong 6 tháng gần đây (dành cho peel trung bình và peel sâu), cơ địa sẹo lồi, tiền sử tăng sắc tố sau viêm, thuốc đang dùng gần đây và tiền sử ngoại khoa trước đây. Có bị suy giảm miễn dịch không? Có hút thuốc lá không (làm chậm quá trình lành thương ở peel sâu)
· Đánh giá cơ bản như type da, mức độ lão hóa, loại da dầu hay da khô, có phát hiện PIH, sẹo lồi hoặc sẹo quá phát, nhiễm trùng hoặc tình trạng viêm trước đây.
· Xét nghiệm (chỉ dành cho peel sâu): Sinh thiết da để củng cố chẩn đoán, các XN cơ bản bao gồm Công thức máu, 10 TSNT, XN chức năng gan thận, (ECG nên chỉ định nếu bệnh nhân có rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng trước đây).
· Chụp ảnh trước thủ thuật.
· Điều trị trước Peel
Kiểm soát nhiễm trùng hoặc viêm da nếu còn đang hoạt động
Sử dụng kem chống nắng phổ rộng HQ 4% sử dụng trước 3 tuần nếu BN dễ bị PIH.
Sử dụng Tre 0,025%, Adapalene 0,1%, Glycolic acid 6-12%, Kojic Acid , Azelaic acid trước vài tuần khi peel.
Ở bệnh nhân có tiền sử Herpes có chỉ định Peel trung bình hoặc Peel sâu cần điều trị Acyclovir trước peel 2 ngày và sau peel tiếp tục 7-10 ngày cho tới tái biểu mô hoàn tất.
1. Hóa chất peel với nồng độ phù hợp
2. Cồn để sát trùng
3. Acetone để tẩy trang
4. Nước lạnh
5. Ống tiêm chứa nước muối sinh lý, phòng tai nạn kích ứng vùng quanh mắt
khi peel.
6. Dung dịch trung hòa
7. Cốc hoặc bát nhỏ
8. Khăn trùm đầu
9. Găng tay
10. Quạt làm mát
11.Đồng hồ nếu peel AHA
12.Gạc 2x2 inch
Peel rất nông | Peel nông | Peel trung bình | Peel sâu |
Giới hạn ở lớp sừng |
Gần như toàn bộ thượng bì |
Trung bì nhú hoặc phần trên trung bì lưới |
Trung bì lưới |
TCA 10% | TCA 10-30% | TCA 35-50% | Peel Phenol kiểu Baker-Gordon |
GA 30-50% | GA 50-70% | GA 70% + TCA 35% |
SA 20-30% | CO2 rắn + TCA 35% |
|
DD Jessner 1-3 | DD Jessner 4-7 | Dd Jessner + TCA 35% |
Tretinoin 1-5% |
Loại Peel | Hóa chất Peel | Chỉ định |
Peel rất nông | GA 30-50% | Trứng cá |
TCA 10% | ||
dd Jessner 1-3 lớp | ||
SA 20-30% | ||
Peel nông | GA 50-70% | Tàn nhang Rám má thượng bì |
TCA 10-30% | ||
dd Jessner 4-7 lớp | ||
Peel trung bình | GA 70% | Bớt sắc tố Rám má trung bì |
TCA 35-50% |
Hóa chất Peel | Ưu điểm | Nhược điểm |
Glycolic acid (GA) | Peel rất nông có nhiều bằng chứng về độ hiệu quả |
Kết quả không thể dự đoán, tùy phản hồi BN |
An toàn và hiệu quả ở nồng độ thấp |
Đắt tiền | |
Không gây nhiễm độc toàn thân |
Hấp thu không đều | |
Thời gian sử dụng dài ngày |
Điểm dừng kết thúc thường khó phán đoán |
|
Tổn thương trung bì và gây sẹo có thể xảy ra |
||
Phải được trung hòa sau peel |
||
Salicylic acid (SA) | Peel nông có thể dự đoán kết quả. |
Có thể bị hấp thu toàn thân khi bôi quá rộng ở nồng độ cao |
An toàn với mọi type da (I-VI) |
Chống chỉ định với BN dị ứng với Aspirin và trong quá trình mang thai, cho con bú. |
|
Phù hợp cho da dầu mụn |
Giới hạn độ sâu Peel | |
Tạo lớp sương trắng, dễ nhìn thấy cho nên làm hấp thu đồng đều hơn |
Ít hiệu quả đối với da bị bỏng nắng nặng. |
|
Điểm cuối điều trị dễ phán đoán |
||
Không cần trung hòa | ||
Không hấp thu sâu hơn | ||
Có hiệu quả gây tê | ||
Dễ chuẩn bị và Rẻ tiền | ||
Trichhloroacetic acid (TCA) |
Độ sâu tương quan với mức độ phủ sương |
Thay đổi sắc tố dễ xảy ra |
Dễ nhìn thấy nên hấp thu đông đều hơn. |
Sẹo có thể xảy ra nếu dùng nồng độ cao |
Điểm cuối điều trị dễ phán đoán |
Giới hạn thời gian sử dụng |
Không cần trung hòa | |
Không gây nhiễm độc toàn thân |
|
Dễ chuẩn bị và Rẻ tiền |
Tác giả bài viết: BSCKI. Lê Anh Vũ - Khoa Da Liễu
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
thành lập đơn vị đột quỵ - thầy thuốc ưu tú
ngày thầy thuốc Việt Nam 27.2.2018
hội thi quy tắc ứng xử 2018