Hoạt động chính | Nội dung hoạt động | Hướng dẫn chi tiết | Kế hoạch chăm sóc cho người bệnh | |
Xác định mục tiêu điều trị | Kiểm soát ĐTĐ | HbA1c | < 7% ở người trưởng thành, không có thai. - Mục tiêu có thể thấp hơn (HbA1c <6,5%) ở BN trẻ, mới chẩn đoán, không có các bệnh lý tim mạch, nguy cơ hạ glucose máu thấp. - Ngược lại, mục tiêu có thể cao hơn (HbA1c từ 7,5 - 8%) ở những BN lớn tuổi, mắc bệnh đái tháo đường đã lâu, có nhiều bệnh lý đi kèm, có tiền sử hạ glucose máu nặng trước đó. |
|
Glucose huyết lúc đói, trước ăn | - 80 - 130 mg/dL (4,4 - 7,2 mmol/L) ở người trưởng thành, không có thai - ở người cao tuổi + Mạnh khỏe, còn sống lâu: 90-130 mg/dL + Nhiều bệnh, sức khỏe trung bình, kỳ vọng sống trung bình: 90-150 mg/dL + Nhiều bệnh phức tạp hoặc bệnh nguy kịch/ sức khỏe kém: 100-180 mg/dL |
|||
Glucose huyết sau ăn 1 - 2 giờ | < 180 mg/dL (10,0 mmol/L) ở người trưởng thành, không có thai | |||
Kiểm soát yếu tố nguy cơ của biến chứng | Lipid máu | Có thể tham khảo các hướng dẫn sau đây: - Hướng dẫn của BYT (2020) * Ở người trưởng thành, không có thai + LDL cholesterol < 100 mg/dL (2,6 mmol/L) nếu chưa có biến chứng tim mạch + LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có bệnh tim mạch vữa xơ, hoặc có thể thấp hơn <50 mg/dL nếu có yếu tố nguy cơ xơ vữa cao + Triglycerid < 150 mg/dL (1,7 mmol/L) + HDL cholesterol > 40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và > 50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ. - Hướng dẫn của ADA (2019): không có mục tiêu lipid huyết. Việc lựa chọn thuốc và liều thuốc dựa trên BTMXV, nguy cơ BTMXV 10 năm, yếu tố nguy cơ BTMXV, tuổi, LDL- c ban đầu, khả năng dung nạp thuốc. |
||
HA (mmHg) |
Có thể tham khảo các hướng dẫn sau đây:
- Hướng dẫn của BYT (2020): + Ở người trưởng thành, không có thai: HA < 140/90. Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp < 130/85 - 80. + ở người cao tuổi
- Hướng dẫn của ADA (2019):
+ Người bệnh ĐTĐ, tăng HA với nguy cơ bệnh tim mạch cao (có BTMXV, hoặc có nguy cơ BTMXV 10 năm > 15%): HA < 130/80. + Người bệnh ĐTĐ, tăng HA với nguy cơ bệnh tim mạch thấp (nguy cơ BTMXV 10 năm < 15%): HA < 140/90 (Đánh giá nguy cơ BTMXV có thể sử dụng công cụ ước tính của Hội Tim mạch Hoa Kỳ http://tools.acc.org/ASCVD-Risk-Estimator-Plus/) |
|||
BMI mục tiêu | - 18,5 - 22,9 kg/m2 - Phụ nữ ĐTĐ thai kỳ: Cần tránh tăng cân quá mức trong thời kỳ mang thai. Sự tăng cân khi mang thai phụ thuộc vào chỉ số BMI trước khi mang thai: + Tăng 12,5- 18 kg đối với phụ nữ nhẹ cân (BMI <18,5 kg / m2) + Tăng 11,5- 16 kg đối với cân nặng bình thường (BMI 18,5- 24,9 kg / m2) + Tăng 7- 11,5 kg đối với người thừa cân (BMI 25- 29,9 kg / m2) + Tăng 5- 9 kg đối với người béo phì (BMI ≥30,0 kg / m2) |
|||
Hút thuốc lá | Cai thuốc lá (ở người bệnh có hút thuốc lá) | |||
Lập kế hoạch điều trị | Thuốc điều trị | Thông tin chung về thuốc | Theo hướng dẫn của Bác sĩ, Dược sĩ | |
Cách sử dụng thuốc | ||||
Chế độ sinh hoạt | Chế độ dinh dưỡng | Dưới đây là chế độ dinh dưỡng tham khảo cho người bệnh: - Người bệnh béo phì, thừa cân (BMI ≥ 23 kg/m2), cần giảm cân ít nhất 3 - 7 % so với cân nặng nền. - Carbohydrat: nên dùng loại hấp thu chậm có nhiều chất xơ như: gạo lứt, bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất xơ - Protid: nên dùng khoảng 1 - 1,5 gam/kg cân nặng ngày ở người không suy chức năng thận. Nên ăn cá ít nhất 3 lần/tuần. Nếu ăn chay trường, có thể bổ sung nguồn đạm từ các loại đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu đỏ) - Lipid: nên dùng các loại lipid có chứa acid béo không no một nối đôi hoặc nhiều nối đôi như dầu ô liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ cá. Cần tránh các loại mỡ trans, phát sinh khi ăn thức ăn rán, chiên ngập dầu mỡ - Muối: Ăn càng nhạt càng tốt, giảm muối trong bữa ăn (còn khoảng 2300 mg natri mỗi ngày, khoảng nửa thìa coffe) - Chất xơ: ít nhất 15 gam mỗi ngày - Yếu tố vi lượng (bổ sung nếu thiếu): Sắt ở bệnh nhân ăn chay trường; vitamin B12 ở người bệnh dùng metformin lâu ngày nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại vi. - Rượu: giảm uống rượu, ít hơn một lon bia (330 mL)/ngày, rượu vang đỏ khoảng 150 - 200mL/ngày. - Thuốc lá: Cai thuốc lá (ở người bệnh hút thuốc lá) - Chất tạo vị ngọt: như: đường bắp, aspartame, saccharin cần hạn chế đến mức tối thiểu. |
||
Luyện tập thể dục | - Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước khi luyện tập và đo huyết áp, nhịp tim. - Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2 - 3 lần (kéo dây, nâng tạ) - Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, ví dụ đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10 - 15 phút. Người còn trẻ nên tập khoảng khoảng 60 phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần. - Nếu có bệnh tim mạch, các biến chứng ĐTĐ, cần lựa chọn loại và cường độ luyện tập phù hợp - Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết > 250 - 270 mg/dL (hay 14 - 15 mmol/L) và ceton niệu dương tính. Nếu glucose huyết dưới 110 mmol/L (hay 6 mmol/L) cần ăn thêm carbohydrat trước luyện tập. |
|||
Phòng ngừa biến chứng và chăm sóc bàn chân | Các thăm khám giúp tầm soát biến chứng | - Bệnh thận do ĐTĐ: Ít nhất mỗi năm một lần, đánh giá albumin niệu và mức lọc cầu thận ở tất cả các bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và ở tất cả các bệnh nhân có tăng huyết áp phối hợp. - Bệnh võng mạc do ĐTĐ: + Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cần được khám mắt toàn diện, đo thị lực tại thời điểm được chẩn đoán bệnh ĐTĐ. + Nếu không có bằng chứng về bệnh võng mạc ở một hoặc nhiều lần khám mắt hàng năm và đường huyết được kiểm soát tốt, có thể xem xét khám mắt 2 năm một lần. + Nếu có bệnh võng mạc do ĐTĐ, khám võng mạc ít nhất hàng năm. Nếu bệnh võng mạc đang tiến triển hoặc đe dọa đến thị lực, phải khám mắt thường xuyên hơn. - Bệnh thần kinh do ĐTĐ. + Tất cả bệnh nhân cần được đánh giá về bệnh thần kinh ngoại biên tại thời điểm bắt đầu được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 sau đó ít nhất mỗi năm một lần. - Bàn chân ĐTĐ + Thực hiện đánh giá bàn chân toàn diện ít nhất mỗi năm một lần để xác định các yếu tố nguy cơ của loét và cắt cụt chi. + Tất cả các bệnh nhân ĐTĐ phải được kiểm tra bàn chân vào mỗi lần khám bệnh. |
||
Chăm sóc bàn chân | Hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc bàn chân như sau: (www.diabetes.co.uk, www.diabetes.org) Rửa bàn chân hàng ngày với nước ấm và xà phòng Lau thật khô bàn chân bằng khăn mềm, đặc biệt kẽ giữa các ngón chân Bôi kem dưỡng da cho bàn chân, nhưng không bôi giữa các ngón chân Kiểm tra bàn chân hàng ngày xem các dấu hiệu bị đứt, xước, sưng, mụn nước hoặc tổn thương khác Không cắt móng chân quá sát và nên cắt, dũa thẳng Không bao giờ đi chân trần Mang giày, vớ vừa vặn với chân. Chọn giầy đế lót mềm và kiểm tra trước khi mang để không có vật thể cứng (đá, sỏi, …) ở trong giày Kiểm tra độ nóng/lạnh của nước trước khi ngâm chân vào để tránh bị bỏng hoặc tổn thương Thể dục xoay vận động bàn chân để máu lưu thông Không ngồi bắt chéo chân lâu. |
|||
Về theo dõi điều trị | Sử dụng máy đo glucose huyết tại nhà | Tư vấn cho người bệnh về cách sử dụng máy đo glucose huyết tại nhà như sau: Thử glucose huyết lúc đói (khi đã nhịn đói được 8 giờ trở đi. Tốt nhất là vào buổi sáng vừa ngủ dậy, chưa ăn sáng) và sau các bữa ăn 1,5 - 2 giờ tính từ khi bắt đầu ăn Chuẩn bị: hộp đựng que lấy máu, hộp kim, bút bắn kim, máy đo, hộp đựng bông tẩm cồn 1. Trước tiên cần chuẩn bị kim, tháo nắp bút bắn kim ra và gắn kim vào. Xoay cục tròn trên đầu kim để tháo ra và để lộ mũi kim. Đậy nắp lại và chọn mức độ bắn của bút. 2. Chuẩn bị máy đo glucose huyết: lấy 1 que thử ra và gắn đúng chiều vào máy. 3. Dùng miếng bông đã tẩm cồn để sát trùng tại vị trí cần lấy máu (thường là đầu ngón tay giữa và áp út). Dùng bút lấy máu để vào đầu ngón tay, bấm để kim đâm vào da để lấy máu. Nặn cho máu ra gần đủ 1 giọt. 4. Cầm máy đo đã gắn que thử chấm đầu que thử vào máu 5. Đợi 7 - 10 giây (tùy loại máy) và xem kết quả hiện trên màn hình Chú ý khi đọc kết quả: 1 mmol/L = 18 mg/dL. Nếu kết quả thấy lớn hơn 70 thì máy đang hiện theo đơn vị mg/dL. Sau khi lấy máu, dùng một miếng bông tẩm cồn lau sạch chỗ lấy máu. |
Thuốc | Cơ chế và lưu ý |
Thuốc ƯCMC | Cơ chế giả thuyết: tăng nhạy cảm với insulin do tăng lượng kinin lưu hành trong máu dẫn đến giãn mạch máu ở các cơ và tăng bắt giữ glucose ở mô cơ |
Kháng sinh fluoroquinolon | Gây hạ đường huyết do làm tăng giải phóng insulin ở tế bào beta tụy. Tác dụng này phụ thuộc liều |
Salicylat | Tăng bài tiết insulin, tăng nhạy cảm với insulin, có thể đẩy SU ra khỏi liên kết protein huyết tương và ức chế thải trừ ở thận. |
Cồn | Gây ức chế tổng hợp glucose Cơ chế chưa rõ hoàn toàn; tuy nhiên, khi xảy ra hạ đường huyết, giảm glycogen dự trữ ở gan sẽ dẫn đến tân tạo đường từ các acid amin, quá trình này bị ức chế khi uống cồn. Do đó, làm tăng thêm nguy cơ hạ đường huyết nghiêm trọng (đặc biệt khi dùng cùng nhóm SU) |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
thành lập đơn vị đột quỵ - thầy thuốc ưu tú
ngày thầy thuốc Việt Nam 27.2.2018
hội thi quy tắc ứng xử 2018