Về chất lượng báo cáo ADR:
Các báo cáo ADR phần lớn đầy đủ thông tin, thường chỉ thiếu thông tin về các thuốc dùng đồng thời, một số không ghi tên khoa báo cáo.
Nhận xét:
Số lượng báo cáo ADR từ khoa Ngoại Tổng hợp nhiều nhất với 16 báo cáo chiếm tỷ lệ 40%, tiếp theo là khoa Nội Tổng hợp với 10 báo cáo chiếm tỷ lệ 25%, Khoa Ngoại chấn thương 6 báo cáo chiếm tỷ lệ 15%.
Các khoa không có báo cáo ADR trong 6 tháng đầu năm 2017 gồm: Khoa Ung bướu, Hồi sức tích cực-chống độc, Phụ sản, Tâm thần kinh, Răng-Hàm-Mặt, Tai-Mũi-Họng, Mắt, Da liễu, Phẫu thuật-GMHS, Chẩn đoán hình ảnh, Khám bệnh, Phục hồi chức năng, Y học cổ truyền.
2. Phân bố số báo cáo ADR theo nhóm thuốc
STT | Nhóm thuốc | Số báo cáo ADR | Tỷ lệ |
1 | Kháng sinh | 36 | 90% |
2 | Thuốc khác | 4 | 10% |
Kháng sinh là nhóm thuốc có tỷ lệ báo cáo ADR nhiều nhất với 36 báo cáo chiếm tỷ lệ 90%. Các thuốc khác chiếm 10%, bao gồm thuốc giảm đau (paracetamol), giãn cơ (eperison) và trị giun sán (triclabendazol).
3. Những thuốc được báo cáo nhiều nhất
Các thuốc nghi ngờ gây phản ứng có hại xuất hiện nhiều nhất trong các báo cáo ADR là:
STT | Thuốc | Số báo cáo ADR | Tỷ lệ |
1 | Cefotaxim | 12 | 30% |
2 | Ciprofloxacin | 9 | 22,5% |
3 | Cefuroxim | 5 | 12,5% |
4 | Levofloxacin | 4 | 10% |
5 | Vancomycin | 2 | 5% |
- Nhóm thuốc kháng sinh (36 báo cáo) với đại diện là Cefotaxim, Ciprofloxacin, Cefuroxim trong đó Cefotaxim chiếm tỷ lệ cao nhất với 30% (12 báo cáo).
4. Phân bố báo cáo theo đường dùng
STT | Đường dùng | Số báo cáo ADR | Tỷ lệ |
1 | Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch | 29 | 72,5% |
2 | Uống | 7 | 17,5% |
3 | Test da | 4 | 10% |
Phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc bằng đường tiêm/truyền tĩnh mạch chiếm tỷ lệ nhiều nhất 72,5%. Phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc bằng đường uống cũng chiếm tỷ lệ cao (17,5%).
5. Những phản ứng ADR điển hình, mức độ nghiêm trọng cao đã được phản hồi từ Trung tâm ADR Quốc gia
STT | Tên thuốc | Phản ứng ADR | Khoa | Biểu hiện phản ứng | Kết quả thẩm định từ TTDI&ADR |
1 | Cefotaxone (Cefotaxim) | Phản ứng phản vệ | Bệnh nhiệt đới | Biểu hiện: Bệnh nhân bị viêm phổi sau dùng Cefotaxon khó thở, vật vã, lo lắng, run lạnh, mạch nhanh, nhỏ 130-140 lần/phút, huyết áp 160/110mmHg
| Mối liên quan giữa thuốc và ADR: Chắc chắn - Phản ứng phản vệ: tỷ lệ <1/1000(DTQG 2015) - Có 464 báo cáo phản ứng sốc phản vệ trên 2383 báo cáo ADR liên quan cefotaxim (CSDLQG 2010-2014) |
2 | Cefotaxone (Cefotaxim) | Phản ứng phản vệ | Bệnh nhiệt đới | Bệnh nhân bị viêm phổi sau dùng Cefotaxon buồn nôn, nôn, mạch quay nhanh, huyết áp tăng 180/100 mmHg, da và mắt xung huyết, bồn chồn, khó chịu. |
Cần tiêm tĩnh mạch chậm 3-5 phút hoặc truyền tĩnh mạch 20-60 phútChú ý khi sử dụng cefotaxim (Theo Dược thư quốc gia Việt Nam 2015):
Xử trí ngay tai chỗ sốc phản vệ (Theo phác đồ của Bộ Y tế):
Xử trí sốc phản vệ theo tài liệu của “Viện quốc gia Hoa Kỳ về dị ứng và bệnh nhiễm trùng 2006”:
Tác giả bài viết: Ths Nguyễn Thị Hương - Tổ dược lâm sàng
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
thành lập đơn vị đột quỵ - thầy thuốc ưu tú
ngày thầy thuốc Việt Nam 27.2.2018
hội thi quy tắc ứng xử 2018