Vancomycin là một kháng sinh glycopeptid phổ hẹp, có tác dụng ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn [1], [2], tác động đến tính thấm màng tế bào và quá trình tổng hợp ARN của vi khuẩn [1]. Vancomycin có thể gây các phản ứng quá mẫn, bao gồm hội chứng người đỏ (red man syndrome - RMS) và phản vệ [3].
RMS là phản ứng dạng phản vệ xuất hiện do sự mất hạt của các tế bào mast và bạch cầu ưa base, dẫn đến giải phóng histamin độc lập với kháng thể IgE hình thành trước đó hoặc con đường bổ thể [4].
Đây là phản ứng quá mẫn thường gặp nhất của vancomycin, phụ thuộc liều và liên quan đến tốc độ truyền nhanh khi sử dụng liều cao. Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm nồng độ dung dịch truyền (≥5 mg/ml), tiền sử đã có RMS. RMS xuất hiện với tỷ lệ 5-50% ở bệnh nhân nội trú có truyền vancomycin và lên đến 90% ở người tình nguyện khỏe mạnh [11].
Cần ngừng truyền ngay vancomycin. Diphenhydramin hydroclorid 50 mg (Dimedrol) có thể giúp giải quyết hầu hết các triệu chứng của phản ứng. Sau khi hết mẩn, ngứa, có thể thử truyền lại ở tốc độ thấp hơn và/hoặc liều thấp hơn. Vancomycin được dung nạp tốt hơn nhiều khi được dùng với các liều nhỏ hơn và số lần dùng nhiều hơn. Nếu xuất hiện tụt huyết áp, cần truyền dịch và sử dụng thuốc làm tăng huyết áp trong trường hợp nặng.
Để giảm thiểu phản ứng có hại liên quan đến truyền, mỗi liều vancomycin nên được truyền trong ít nhất 60 phút với tốc độ tối đa 10 mg/phút và thay đổi luân phiên vị trí truyền [1], [2], [6], [9], [12].
Truyền ngắt quãng | Hòa tan: mỗi 500mg/10ml nước cất pha tiêm, pha loãng: mỗi 500mg trong 100ml NaCl 0,9% hoặc Glucose 5% | Thời gian truyền: ≥ 60 phút
|
Truyền liên tục | Pha thuốc với nồng độ 2,5-5 mg/ml trong NaCl 0,9% hoặc Glucose 5% | Thời gian truyền: 24h |
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Y tế (2009). Dược thư Quốc gia Việt Nam; 1158-1161.
2. Daniel Savignon Marinho et al (2011). BMC Research Notes; 4: 236.
3. Lori D Wazny et al (2001). Ann. Pharmacother.; 35: 1458-1464.
4. Soupramanien Sivagnanam et al (2003). Crit. Care; 7: 119-120.
5. Phillippa Bailey et al (2008). Cases Journal; 1: 111.
6. F. R. Bruniera et al (2015). Eur. Rev. Med. Pharmacol. Sci.; 19: 694-700.
7. Mark R. Wallace et al (1991). J. Infect. Dis.; vol. 164, no. 6: 1180-1185.
8. Tami L. O'Sullivan et al (1993). J. Infect. Dis.; vol. 168, no. 3: 773-776.
9. Mark P. Wilhelm et al (1999). Mayo Clin. Proc.; 74: 928-935.
10. Maurice Levy et al (1990). Pediatrics; 86: 572-580.
11. Angela L. Myers et al (2012). Pediatr. Infect. Dis. J.; 31 (5): 464-468.
12. Vancomycin. Drugdex Evaluations. In: Micromedex 2.0 [Internet]. Truven Health Analytics. Accessed on April 17, 2015.
13. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 của Bộ Y tế. Phụ lục 4: Hướng dẫn tiêm/truyền một số loại kháng sinh.
Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Thu Hà
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
thành lập đơn vị đột quỵ - thầy thuốc ưu tú
ngày thầy thuốc Việt Nam 27.2.2018
hội thi quy tắc ứng xử 2018