tin tuc

Phục hồi chức năng trẻ bại não

Thứ hai - 26/05/2025 21:44
1. Bại não là gì?
Bại não là một thuật ngữ chung mô tả:
“Một nhóm các rối loạn vĩnh viễn về phát triển vận động và tư thế, gây ra các giới hạn về hoạt động do những rối loạn không tiến triển xảy ra trong não bào thai hoặc não ở trẻ nhỏ đang phát triển.
Các rối loạn vận động của bại não thường kèm theo những rối loạn về cảm giác, nhận thức, giao tiếp và hành vi, động kinh và các vấn đề cơ xương khớp thứ phát.”(Rosenbaum và cộng sự, 2007)
2. Các yếu tố nguy cơ
2.1. Yếu tố nguy cơ trước sinh
  • Yếu tố mẹ: Mẹ chậm phát triển tinh thần, suy giáp, nhiễm TORCH (nhiễm virus trong thai kỳ), nhiễm độc thai nghén, chảy máu trong thai kỳ, tiền sử ≥ 2 lần sảy thai, sinh nhiều lần.
  • Yếu tố thai: Thai chậm phát triển, rối loạn nhiễm sắc thể, đa thai,…
2.2. Yếu tố nguy cơ trong sinh
  • Sinh non (< 37 tuần)
  • Cân nặng khi sinh thấp (< 2.500gram)
  • Ngạt hoặc thiếu oxy não khi sinh
  • Chuyển dạ kéo dài, vỡ ối sớm, nhiễm trùng ối
  • Can thiệp sản khoa: Forcep, giác hút,…
  • Vàng da nhân ở trẻ sơ sinh
2.3. Yếu tố nguy cơ sau sinh
  • Chảy máu não – màng não ở trẻ sơ sinh
  • Nhiễm khuẩn thần kinh: Viêm não, viêm màng não
  • Thiếu oxy não do suy hô hấp nặng
  • Chấn thương sọ não
  • Xuất huyết, tắc mạch máu não, u não, não úng thủy
3. Phát hiện sớm và chẩn đoán trẻ bại não
3.1. Dấu hiệu phát hiện sớm
  • Tư thế cứng đờ hoặc mềm nhẽo
  • Dễ cáu kỉnh/ hay quấy khóc
  • Kiểm soát đầu kém
  • Mút yếu/ Lưỡi thè/ cắn chặt hàm/ khó bú
  • Phản xạ nguyên thủy kéo dài
  • Chậm phát triển các mốc vận động thô
3.2. Chẩn đoán bại não
Chẩn đoán bại não bao gồm:
  • Hỏi bệnh sử và xác định các yếu tố nguy cơ
  • Khám thần kinh
  • Lượng giá chức năng vận động
+ Khám thần kinh theo Hammersmith:  dành cho trẻ từ 2 – 24 tháng, giúp phát hiện sớm dấu hiệu bại não
+ PGM (Prechtl’s general movement): đánh giá sớm ngay từ lúc 3 – 6 tháng tuổi
+ DAYC (Developmental Assessment of young children)
  • Chẩn đoán hình ảnh: 15 – 20% không thấy bất thường trên MRI sọ não
  • Chẩn đoán phân biệt: bao gồm các bệnh lý tiến triển
4. Phân loại
4.1. Dựa vào rối loạn vận động
4.1.1. Thể co cứng
- Rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ thần kinh trung ương:
  • Tăng trương lực cơ ở các chi bị tổn thương
  • Giảm khả năng vận động riêng biệt tại từng khớp
  • Dấu hiệu tổn thương hệ tháp
  • Tăng phản xạ gân xương ở các chi tổn thương
  • Có các phản xạ nguyên thủy
  • Dinh dưỡng cơ: không có teo cơ, co rút tại các khớp
  • Cảm giác: có thể có rối loạn điều hòa cảm giác
  • Thần kinh sọ não: có thể bị liệt
  • Các dấu hiệu khác: đa động gân gót, co rút tại các khớp, cong vẹo cột sống, động kinh,…
- Chậm phát triển trí tuệ ở các mức khác nhau
​​​​​​​4.1.2. Thể loạn động: loạn trương lực cơ, múa vờn
- Rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ thần kinh trung ương:
  • Trương lực cơ thay đổi lúc tăng lúc giảm ở tứ chi
  • Giảm khả năng vận động thô
  • Có các vận động không hữu ý
  • Dấu hiệu tổn thương ngoại tháp: rung giật, múa vờn
  • Phản xạ gân xương bình thường hoặc tăng ở các chi bị tổn thương
  • Có các phản xạ nguyên thuỷ
  • Dinh dưỡng cơ: không có teo cơ, ít co rút tại các khớp
  • Cảm giác: có thể rối loạn điều hoà cảm giác
  • Thần kinh sọ não: có thể bị liệt
  • Các dấu hiệu khác: động kinh, rối loạn nhai nuốt, điếc ở tần số cao
- Chậm phát triển trí tuệ ở các mức khác nhau
4.1.3. Thể thất điều
- Rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ thần kinh trung ương:
  • Giảm trương lực cơ toàn thân
  • Rối loạn hoặc mất điều phối vận động hữu ý (quá tầm, rối tầm, không thực hiện được động tác tinh vi, rối loạn thăng bằng đầu cổ và thân mình, dáng đi như người say rượu)
  • Phản xạ gân xương bình thường hoặc tăng nhẹ
  • Có các phản xạ nguyên thuỷ
  • Dinh dưỡng cơ: không có teo cơ hoặc co rút tại các khớp
  • Cảm giác: có rối loạn điều hoà cảm giác
  • Thần kinh sọ não: có thể bị liệt
  • Các dấu hiệu khác: cong vẹo cột sống, động kinh…
- Chậm phát triển trí tuệ ở các mức khác nhau
  1.  
4.1.4. Thể nhẽo (giảm trương lực)
- Rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ thần kinh trung ương:
  • Giảm trương lực cơ toàn thân
  • Giảm vận động hữu ý
  • Phản xạ gân xương bình thường hoặc tăng nhẹ
  • Có các phản xạ nguyên thuỷ
  • Dinh dưỡng cơ: không có teo cơ hoặc co rút tại các khớp
  • Cảm giác: có rối loạn điều hoà cảm giác
  • Thần kinh sọ não: có thể bị liệt
  • Các dấu hiệu khác: cong vẹo cột sống, động kinh, có dấu hiệu Babinski
- Chậm phát triển trí tuệ ở các mức khác nhau
  1.  
4.1.5. Thể phối hợp (co cứng + loạn động)
- Rối loạn về chức năng vận động do tổn thương hệ thần kinh trung ương giống thể co cứng và múa vờn
- Chậm phát triển trí tuệ ở các mức khác nhau
4.2. Dựa vào định khu giải phẫu
- Liệt nửa người
- Liệt hai chi dưới
- Liệt ba chi
- Liệt tứ chi
5. Điều trị phục hồi chức năng
 5.1.  Vận động trị liệu:
- Theo các mốc phát triển về vận động thô của trẻ: Kiểm soát đầu cổ -> Lẫy -> Ngồi -> Quỳ -> Bò -> Đứng -> Đi -> Chạy
- Theo thể lâm sàng bại não
- Hoàn thành mốc vận động trước rồi chuyển sang mốc sau.
* Mục tiêu vận động trị liệu:
  • Duy trì tầm vận động tối đa tại các khớp lớn: bằng các bài tập vận động thụ động, chủ đông theo tầm hoặc hết tầm tại các khớp lớn, thay đổi tư thế khi nằm, ngồi, đứng, đi,…
  • Phá vỡ các phản xạ bất thường
   * Một số bài tập cụ thể:
Bài tập 1. Tạo thuận vận động của các khớp ở tư thế nằm ngửa
- Chỉ định: Cho tất cả trẻ bại não
- Kỹ thuật:
+ Đặt trẻ nằm ngửa, đầu – thân mình – chân tay thẳng
+ Gập – duỗi, dạng – khép tại các khớp háng, gối, cổ chân, vai, khuỷu, cổ tay từ từ
- Kết quả mong muốn: Trẻ không chống lại khi ta tập, thoải mái, dễ chịu
Bài tập tạo thuận lẫy
- Chỉ định: Trẻ bại não chưa lật ngửa sang sấp
- Kỹ thuật:
+ Đặt trẻ nằm ngửa, chân phía dưới duỗi
+ Gập một chân trẻ và nhẹ nhàng đưa chéo qua người trẻ
+ Khi trẻ đã nằm nghiêng ta từ từ đẩy thân mình trẻ sang bên đó và đợi trẻ tự lật nghiêng người
- Kết quả mong muốn: Trẻ có thể phối hợp lật nghiêng người từ nằm ngửa sang sấp
Bài tập thăng bằng ở tư thế ngồi trên sàn, hoặc trên ghế
-Chỉ định: Trẻ bại não chưa giữ thăng bằng khi ngồi
-Kỹ thuật:
+ Đặt trẻ ngồi trên sàn (trên đùi)
+ Dùng hai tay cố định hai đùi trẻ
+ Đẩy nhẹ người trẻ sang bên, ra trước sau
+ Để trẻ tự điều chỉnh thân mình để giữ thăng bằng ngồi
Kết quả mong muốn: Trẻ có thể điều chỉnh thân mình để giữ thăng bằng
2025 05 27 8 45 59
  •  
5.2. Hoạt động trị liệu:
- Huấn luyện kỹ năng sử dụng hai tay sớm: Kỹ năng cầm đồ vật, Kỹ năng với cầm
- Huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày sớm: Kỹ năng ăn uống, kỹ năng mặc quần áo, đi giày dép, kỹ năng vệ sinh cá nhân, kỹ năng tắm rửa,…
5.3. Ngôn ngữ trị liệu
* Huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm:
- Mục tiêu của giao tiếp: Xây dựng mối quan hệ với mọi người, học tập, gửi thông tin, tự lập hay kiểm soát được sự việc
- Huấn luyện về giao tiếp sớm bao gồm: Kỹ năng tập trung, kỹ năng bắt chước, kỹ năng chơi đùa, giao tiếp bằng cử chỉ, tranh ảnh, kỹ năng xã hội.
* Huấn luyện các kỹ năng về ngôn ngữ:
-Huấn luyện kỹ năng ngôn ngữ bao gồm kỹ năng hiểu ngôn ngữ, kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ
* Huấn luyện các kỹ năng tiền học đường
5.4. Dụng cụ trong phục hồi chức năng trẻ bại não
- Dụng cụ dùng trong tập luyện: Bàn tập đứng, khung tập đi, bao cát, thanh song song, nạng chống,…
- Dụng cụ trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày: dụng cụ trợ giúp di chuyển ghế có bánh xe, xe lăn, tay cầm để gắn vào thìa, dĩa, bút, lược,… các loại đai nâng đỡ cổ, thân mình
- Dụng cụ chỉnh hình phòng ngừa biến dạng, tăng cường khả năng vận động như: nẹp cổ, áo nẹp cột sống, nẹp dưới gối, trên gối, nẹp cổ bàn tay,…
 
Ghế tập ngồi cho trẻ bại não
Ghế tập ngồi cho trẻ bại não
 
Dụng cụ tại phòng can thiệp
Dụng cụ tại phòng can thiệp
 
5.5. Tiêm thuốc giãn cơ
Trong phục hồi chức năng trẻ bại não, với những trẻ có tăng trương lực cơ mạnh thường được chỉ định tiêm Botulinum Toxin vào điểm vận động cơ co cứng
5.6. Các can thiệp phẫu thuật cho trẻ bại não
- Chỉ định: trẻ bại não bị co cứng, co rút nặng dẫn đến cứng khớp.
- Chống chỉ định: trẻ bại não thể múa vờn, thể nhẽo, thể thất điều...  
- Mục đích: giải phóng các khớp bị co rút mất tầm vận động, tăng cường khả năng vận động, kiểm soát tư thế, phòng chống biến dạng...
- Phương pháp: có hai loại can thiệp phẫu thuật thường được chỉ định trong điều trị phục hồi chức năng trẻ bại não, bao gồm phẫu thuật thần kinh và phẫu thuật chỉnh hình
5.7. Công nghệ ghép tế bào gốc
-Chỉ định:
- Các bệnh nhân được chẩn đoán bại não do các nguyên nhân mắc phải
- Theo phân loại GMFCS từ mức II đến mức V
- Trên phim chụp MRI sọ não có tổn thương não phù hợp với nguyên nhân gây bại não
- Bệnh nhân không mắc các bệnh lý thần kinh tiến triển, các bệnh liên quan đến gen hoặc nhiễm sắc thể, bệnh lý nhiễm trùng, rối loạn đông máu và một số bệnh có khả năng ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
- Các thăm khám và xét nghiệm cận lâm sàng trước ghép của đối tượng đảm bảo điều kiện sức khỏe thực hiện ghép tế bào gốc.
6.Tiên lượng
* Tiên lượng về khả năng đi lại
- Hầu hết trẻ sẽ đi được: 60% sẽ đi độc lập (GMFCS I-II), 10% sẽ đi với một dụng cụ trợ giúp đi lại (GMFCS III) và 30% trẻ sử dụng xe lăn (GMFCS IV-V)
- Nếu trẻ có thể ngồi vào lúc 2 tuổi, trẻ có nhiều khả năng đi mà không cần hỗ trợ ở tuổi lên 6
- Nếu trẻ không thể ngồi nhưng có thể lăn lật vào lúc hai tuổi, có khả năng là trẻ có thể đi mà không cần trợ giúp ở tuổi lên 6
- Nếu trẻ không thể ngồi hoặc lăn ở độ tuổi 2 tuổi, trẻ hầu như không thể đi lại mà không cần trợ giúp
* Tiên lượng về khả năng nói
- ¼ trẻ bại não sẽ không nói được do đó cần lượng giá và tăng cường lời nói sớm
- Khoảng ½ trẻ bại não có một số khó khăn nào đó với các thành phần của giao tiếp
- Khoảng 1/3 trẻ bại não có những khó khăn cụ thể về lời nói và ngôn ngữ
- Trẻ càng khiếm khuyết nặng về thể chất, chức năng hoặc nhận thức thì càng dễ bị khó khăn về lời nói và ngôn ngữ
- Một trẻ bại não thể co cứng hai bên, loạn động hoặc thất điều dễ gặp khó khăn về ngôn ngữ và lời nói hơn là những trẻ bại não thể co cứng một bên
Tài liệu tham khảo:
Bộ y tế (2018), “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho trẻ bại não”.
Rosenbaum, P., Paneth, N., Leviton, A., Goldstein, M. and Bax, M. (2007). “ A report: the definition and classification of cerebral palsy April 2006”, Developmental Medicine & Child Neurology, Supplement, 10, 8-14.

Tác giả bài viết: BS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương Khoa Phục hồi chức năng - BVĐK tỉnh Quảng Trị

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Album ảnh bệnh viện
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây