Ung thư phổi là ung thư thường gặp tại VN cũng như trên thế giới, là một trong những ung thư gây tử vong hàng đầu hiện nay. Đa số bệnh nhân được phát hiện trong giai đoạn rất muộn và tiên lượng xấu. Nội soi phế quản hiện nay có thể phát hiện sớm ung thư phổi sớm kể cả dạng tại chỗ thậm chí những tổn thương loạn sản tiền xâm lấn.
1. Nội soi phế quản là gì? Nội soi phế quản là là thủ thuật đưa ống nội soi qua mũi hoặc miệng vào đường thở để quan sát,thăm khám cây khí phế quản,lấy bệnh phẩm các loại để chẩn đoán hoặc thực hiện một số thủ thuật để điều trị. Trước khi chỉ định nội soi phế quản, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra toàn diện xem thể trạng bệnh nhân có phù hợp để thực hiện nội soi hay không. Người bệnh cũng có trách nhiệm thông báo với bác sĩ tình trạng bệnh lý liên quan đến tim mạch, huyết học cũng như tình trạng sử dụng thuốc trong điều trị, do một số loại thuốc có thể làm gia tăng nguy cơ chảy máu trong quá trình nội soi như thuốc chống đông máu, thuốc giảm đau (aspirin, ibuprofen...). Bệnh nhân trước khi tiến hành nội soi phế quản sẽ được tiêm thuốc làm giảm ho và thư giãn, gây tê mũi họng, đo chỉ số tim mạch và huyết áp. Trong suốt quá trình nội soi, người bệnh sẽ được kết nối với máy theo dõi tình trạng oxy máu và mạch. Chú ý bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi tiến hành nội soi nhằm tránh tình trạng trào ngược thức ăn vào đường hô hấp. Sau khi kết thúc nội soi, người bệnh tiếp tục được theo dõi thêm 1 thời gian, sau từ 2-3 giờ nếu uống thử nước không bị sặc thì có thể ăn uống bình thường. Người bệnh có thể ho khạc đờm có máu sau 2-3 ngày kể từ khi tiến hành nội soi và đây là triệu chứng hoàn toàn bình thường. Nội soi phế quản có thể coi là một thủ thuật chẩn đoán tương đối an toàn, tuy nhiên vẫn có thể xuất hiện 1 số biến chứng nhẹ sau khi thực hiện như: Choáng do phản ứng cường phế vị, tràn khí màng phổi, ho ra máu, sốt sau khi nội soi.... Nội soi phế quản bằng ống soi mềm có rất nhiều lợi ích trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh ly hô hấp Nội soi chẩn đoán:
Nghi ung thư phế quản phổi, u trung thất
Dị vật đường thở
Viêm phổi khó trị hay tái phát
Bệnh phế nang, mô kẽ phổi
Khó thở chưa rõ nguyên nhân
Ho ra máu
Ho kéo dài trên 2 tuần
Xẹp phổi
Tràn dịch màng phổi chưa tìm được nguyên nhân
Bất thường trên X quang ngực nhưng chưa chẩn đoán được bằng các phương pháp khác
Nghi thủng khí quản hay dò thực quản khí quản
Khàn tiếng
Đánh giá thanh môn trước khi rút canule mở khí quản…
Nội soi điều trị:
Gắp dị vật đường thở
Cầm máu
Đốt điện/laser khối u đường thở
Đặt stent kim loại khí phế quản
Xẹp phổi do tắc đàm hay cục máu đông
Cắt hạt hay polyp dây thanh điều trị khàn tiếng.
Chống chỉ định Nội soi phế quản: Không có chống chỉ định tuyệt đối nội soi phế quản
Rối loạn đông máu
Nhồi máu cơ tim trong vòng 2 tuần
Rối loạn nhịp thất có rối loại huyết động
Suy tim nặng
Đau thắt ngực không ổn định
2. Nội soi phế quản trong chẩn đoán sớm ung thư phổi Tầm soát để phát hiện sớm ung thư phổi trên người nguy cơ cao hiện đang tiếp tục và có thể phát hiện những tổn thương nội phế quản nhỏ. Trong khi xét nghiệm đàm tìm tế bào ung thư có độ nhậy thấp do sai sót trong lấy mẫu hay chuẩn bị mẫu, nội soi phế quản là phương tiện hàng đầu hiện nay giúp phát hiện sớm tổn thương nội phế quản. Có nhiều kỹ thuật chẩn đoán được sử dụng qua soi phế quản: a. Nội soi phế quản ống mềm với ánh sáng trắng hay kể cả với nội soi phế quản với video (videobronchoscopy) có thể nhìn tốt đường thở trung tâm nhưng có độ nhậy thấp b. Nội soi phát huỳnh quang (Autofluorescence bronchoscopy-AFB) giúp tăng phát hiện tổn thương nội phế quản tiền xâm lấn. Hình ảnh phát huỳnh quang tạo ra do đặc tính phát huỳnh quang và sự hấp thu khác nhau giữa mô bình thường và mô loạn sản.Tăng giá trị chẩn đoán so với nội soi thường: từ 1,5 đến 2,5 lần.Phát hiện ung thư sớm ở đối tượng nguy cơ: hút thuốc lá, tiếp xúc phóng xạ...Đánh giá được những thay đổi ở các vùng phế quản nhỏ mà nội soi thường không nhìn thấy c. Nội soi PQ độ phóng đại cao (high-magnification bronchoscopy): kết hợp nội soi PQ và videobronchoscope để phóng đại thành phế quản 100 - 110 lần giúp nhìn rõ hệ vi mạch niêm mạc phế quản giúp phát hiện loạn sản hay ung thư giai đoạn sớm nếu tập trung nhiều mạch máu. d. Nội soi với hình ảnh băng tần hẹp (Narrow band imaging-NBI): nhìn rõ mạng mạch máu dưới niêm mạc thay vì sử dụng băng tần rộng . Kỷ thuật nầy giúp phát hiện sự tăng sinh mạch, mạng lưới mạch máu xoắn vặn bất thường,đốm mạch,mạch máu giãn to hay cắt cụt của quá trình sinh ung thư. e. Nội soi cắt lớp - Optical coherence tomography (OCT): cho độ phân giải cao cấu trúc bên dưới bề mặt như siêu âm nhưng dùng ánh sáng gần với tia hồng ngoại qua kênh thủ thuật thay vì dùng sóng siêu âm. OCT cho phép thu nhận hình ảnh tế bào và vùng ngoại bào qua việc phân tích sự tán xạ với độ phân giải trong không gian # 3–15 m và sâu 2 mm nhằm cung cấp hình ảnh gần như mô học trong thành phế quản. OTC có thể phân biệt loạn sản với dị sản, tăng sản và mô bình thường, carcinoma in situ (CIS) và ung thư xâm lấn. Mức độ nặng của giai đoạn mô bệnh học theo mức độ tăng dần của độ dầy biểu mô. Nhân tế bào sẽ đậm hơn và ít chấm sáng hơn, màng đáy bị gián đoạn hay mất khi có ung thư xâm lấn. Hệ thống Doppler OCT có thể phát hiện dòng máu rất chậm (<20 m/s) trong những mạch máu nhỏ tới 15 µm. 3. Kết luận: Với những tiến bộ công nghệ hiện nay, chúng ta có thể chẩn đoán, phân giai đoạn và điều trị sớm ung thư phổi một cách chính xác và hiệu quả cao. Thách đố lớn nhất hiện nay là làm sao cải thiện được sống còn những đối tượng nguy cơ cao và hiệu quả- chi phí. Trang bị những phương tiện chẩn đoán và điều trị hiện đại là những yêu cầu rất chính đáng mặc dù điều kiện kinh tế xã hội của chúng ta còn nhiều khó khăn, nhưng việc thành lập một trung tâm nội soi phế quản với đầy đủ phương tiện nhằm nâng cao rõ rệt chất lượng chẩn đoán ung thư phổi nói chung rất thiết thực. Việc lựa chọn kỹ thuật chẩn đoánthông qua nội soi phế quản phụ thuộc vào đặc tính cơ thể, tình trạng bệnh của từng bệnh nhân, thiết bị y tế của đơn vị điều trị. Bác sĩ điều trị cần phải kiểm tra cẩn thận, tùy theo điều kiện để áp dụng phương pháp tốt nhất trong chẩn đoán và điều trị. Kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm tại Bệnh viện Đa khoa Quảng Trị được thực hiện trên các phương tiện máy móc hiện đại, không làm cho bệnh nhân khó chịu khi tiến hành nội soi. Trước khi tiến hành nội soi phế quản, bệnh sẽ được gây mê và kiểm soát đường thở kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hạn chế tối đa sự kích thích hay khó chịu và sau đó kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo không có biến chứng cho bệnh nhân.
Tác giả bài viết: BsCKI. Lê Nhân Trung – Khoa Lão học